Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

Phần I
NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

1. CỜ ĐỘI
- Nền đỏ.
- Hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài.
- Ở giữa có hình huy hiệu Đội.
- Đường kính huy hiệu bằng hai phần năm chiều rộng cờ.

Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong (TNTP) Hồ Chí Minh chỉ quy định chung để thống nhất trong tổ chức của mình. Trong điều kiện hiện nay, các cơ sở và tập thể Đội sử dụng cờ theo đúng quy định trên. Không gọi là cờ chi đội, cờ liên đội mà chỉ gọi là cờ Đội. Các liên đội có cờ truyền thống của mình phải may đúng quy định của Điều lệ Đội và có thể ghi tên liên đội ở trong cờ, dưới huy hiệu Măng non và có tua vàng ở ba cạnh.

2. HUY HIỆU ĐỘI

 Huy hiệu Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hình tròn; ở trong có hình Măng non trên nền cờ đỏ sao vàng. Ở dưới có băng chữ: "Sẵn sàng".

3. KHĂN QUÀNG
Khăn quàng bằng vải màu đỏ (gọi là Khăn quàng đỏ), hình tam giác cân, có đường cao bằng một phần tư cạnh đáy.
- Khăn quàng đội viên có kích thước tối thiểu :
  • Đường cao: 0,25 m
  • Cạnh đáy: 1,00 m
- Khăn quàng phụ trách có kích thước tối thiểu:
  • Đường cao: 0,30 m
  • Cạnh đáy: 1,20 m

Đội viên quàng khăn đỏ khi đến trường, sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.

4. ĐỘI CA
Bài hát: “Cùng nhau ta đi lên”
Nhạc và lời: Phong Nhã

5. KHẨU HIỆU ĐỘI
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại :  Sẵn sàng!

6. CẤP HIỆU CHỈ HUY ĐỘI
Cấp hiệu chỉ huy Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8cm, mỗi vạch đỏ có kích thước 0,5cmx4cm.

Phân biệt các cấp Chỉ huy Đội bằng số lượng sao và vạch được qui định như sau:
- Liên đội trưởng : Hai sao ba vạch
- Liên đội phó : Một sao ba vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy (BCH) liên đội : Ba vạch
- Chi đội trưởng : Hai sao hai vạch
- Chi đội phó : Một sao hai vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy chi đội : Hai vạch
- Phân đội trưởng : Hai sao một vạch
- Phân đội phó : : Một sao một vạch

7. CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN
Chứng nhận hoàn thành Chương trình rèn luyện đội viên của từng hạng được cấp cho đội viên sau khi kiểm tra và đạt tiểu chuẩn theo quy định trong Chương trình rèn luyện đội viên.

8. ĐỒNG PHỤC CỦA ĐỘI VIÊN
- Đồng phục đội viên:
+ Áo sơ mi màu trắng.
+ Quần âu hoặc váy (đối với đội viên nữ) màu sẫm.
+ Đi giày hoặc dép có quai hậu.

- Đồng phục nghi lễ của Đội (Đội cờ, kèn, trống): 
+ Áo màu trắng, viền đỏ.
+ Quần âu (hoặc váy) màu trắng, viền đỏ
+ Mũ ca lô màu trắng, viền đỏ.
+ Giày ba-ta màu trắng.
+ Băng danh dự dành cho hộ cờ (đeo vắt qua vai phải)

9. TRỐNG, KÈN
Mỗi liên đội có ít nhất một bộ trống (gồm một trống cái và ít nhất 2 trống con), một kèn (nếu có điều kiện).
- Các bài trống: Chào cờ, hành tiến và chào mừng
- Các bài kèn: Kèn hiệu, chào mừng và tập hợp.

10. SỔ SÁCH CỦA ĐỘI GỒM
10.1- Sổ:
- Sổ Nhi đồng.
- Sổ Chi đội.
- Sổ Liên đội.
- Sổ Truyền thống.
- Sổ Tổng phụ trách Đội.

10.2- Sách:
- Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Nghi thức và hướng dẫn thực hiện Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Cẩm nang thực hiện Chương trình Rèn luyện phụ trách Đội.
- Hướng dẫn thực hiện Chương trình Rèn luyện đội viên.
- Búp măng xinh.
- Các loại báo, tạp chí của Đoàn, Đội.

11. PHÒNG TRUYỀN THỐNG, PHÒNG ĐỘI
Mỗi liên đội có phòng truyền thống, phòng Đội là nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền thống, thành tích của Đội và sinh hoạt Đội.

12. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN
- Thuộc, hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống, sinh hoạt tập thể của Đội.
- Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ.
- Chào kiểu đội viên.
- Thực hiện các động tác cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ.
- Hô, đáp khẩu hiệu Đội.
- Thực hiện các động tác cá nhân tại chỗ và di động, các động tác trong đội hình, đội ngũ và nghi lễ của Đội.
- Biết 3 bài trống của Đội.

13. ĐỘI HÌNH, ĐỘI NGŨ CỦA ĐỘI
Đội hình hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.

14. NGHI LỄ CỦA ĐỘI
Bao gồm Lễ Chào cờ, Diễu hành, Duyệt Đội, Kết nạp đội viên, Công nhận chi đội, Trưởng thành đội viên, Thành lập Liên đội tạm thời và Đại hội Đội, Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ.

15. NGHI THỨC DÀNH CHO PHỤ TRÁCH
- Phụ trách quàng khăn đỏ khi tổ chức sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.
- Đồng phục: 
+ Áo màu xanh hòa bình, theo mẫu thống nhất của Hội đồng Đội Trung ương.
+ Quần màu sẫm.
+ Giày hoặc dép có quai hậu.
Phần II
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH 

Nghi thức là một phương tiện giáo dục của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Với những quy định biểu hiện bằng ngôn ngữ, hình thức tượng trưng, thủ tục, nghi lễ và đội ngũ, Nghi thức Đội góp phần mạnh mẽ vào việc xây dựng phương pháp giáo dục toàn diện, mang nét đặc trưng của Đội. Trong đó, nổi bật là giáo dục ý thức kỷ luật, tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho đội viên; tạo ra vẻ đẹp, tính nghiêm chỉnh và sự thống nhất của tổ chức Đội. Nghi thức Đội được tiến hành thường xuyên trong mọi hoạt động rèn luyện của Đội để tạo thành thói quen, nề nếp tốt cho đội viên trong tổ chức Đội.

Việc tiến hành giáo dục bằng Nghi thức Đội đòi hỏi phải có tính thuyết phục cao, tính nghiêm túc, chính xác và thống nhất. Như vậy, Nghi thức Đội mới trở thành nhu cầu thực sự của mỗi đội viên và tập thể Đội.

1. CỜ ĐỘI
Cờ Đội tượng trưng cho truyền thống cách mạng, truyền thống Đội, tượng trưng cho lòng yêu Tổ quốc, niềm vinh dự và tự hào của Đội. Dưới cờ Đội hàng ngũ sẽ chỉnh tề hơn, thúc giục đội viên tiến lên. Mỗi chi đội và liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đều có cờ Đội. Chiều rộng cờ bằng hai phần năm chiều dài cán cờ.

2. HUY HIỆU ĐỘI
Nền đỏ sao vàng là cờ Tổ quốc, Măng non tượng trưng cho lứa tuổi thiếu niên là thế hệ tương lai của dân tộc Việt Nam anh hùng. Băng chữ "Sẵn sàng" là khẩu hiệu hành động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đeo huy hiệu Đội nhắc nhở đội viên học tập và rèn luyện để sẵn sàng kế tục sự nghiệp cách mạng vinh quang của Đảng, của Bác Hồ và của dân tộc…

Đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đeo huy hiệu Đội ở ngực áo bên trái.

3. KHĂN QUÀNG ĐỎ
Khăn quàng đỏ là một phần cờ Tổ quốc, màu đỏ tượng trưng cho lý tưởng cách mạng. Đeo khăn quàng đỏ, đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tự hào về Tổ quốc, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Bác Hồ vĩ đại, về nhân dân Việt Nam anh hùng và nguyện phấn đấu để trở thành đoàn viên Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh. Đội viên đeo khăn quàng đỏ khi đến trường, trong mọi sinh hoạt và hoạt động của Đội.

Đội viên lớn (14 - 15 tuổi) đeo khăn quàng đỏ hoặc huy hiệu Đội khi đến trường, sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.

4. ĐỘI CA
Đội ca chỉ hát trong buổi lễ chào cờ đầu tuần của Liên đội hoặc các nghi lễ theo Nghi thức Đội, do toàn thể đội viên hát, có thể đệm nhạc theo (không dùng băng nhạc, đĩa hát thay).

5. KHẨU HIỆU ĐỘI
Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ hô khẩu hiệu Đội: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại : Sẵn sàng!".

6. CẤP HIỆU CHỈ HUY ĐỘI
Cấp hiệu chỉ huy Đội biểu hiện trách nhiệm và vinh dự của người chỉ huy được tập thể tín nhiệm giao phó.
Trao cấp hiệu Chỉ huy Đội trong đại hội: Sau khi bầu và phân công Ban Chỉ huy, đại diện Đoàn Thanh niên, Hội đồng Đội hoặc Tổng phụ trách đọc quyết định công nhận Ban Chỉ huy mới, gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy. Đeo cấp hiệu ở tay áo trái, dưới cầu vai 5cm.

7. CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN
- Chứng nhận hoàn thành Ch­ương trình rèn luyện đội viên của từng hạng được cấp cho đội viên sau khi kiểm tra và đạt tiêu chuẩn theo quy định trong Ch­ương trình rèn luyện đội viên.
- Chứng nhận hoàn thành Chương trình rèn luyện đội viên do Hội đồng Đội hoặc Đoàn Thanh niên cấp xã ký và cấp.
- Việc thực hiện, kiểm tra, công nhận hoàn thành Chương trình rèn luyện đội viên theo sách hướng dẫn thực hiện Chương trình rèn luyện đội viên của Hội đồng Trung ương Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

8. ĐỒNG PHỤC ĐỘI VIÊN
Đồng phục của đội viên là thể hiện tính thống nhất và là đặc trưng của tổ chức Đội. Khi mặc đồng phục, đội viên sẽ thấy tự hào và trách nhiệm của mình với tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Đội viên mặc đồng phục trong sinh hoạt và hoạt động tập thể của Đội.
- Đội Nghi lễ mặc đồng phục khi tiến hành các Nghi lễ, chỉ đội mũ ca-lô theo Nghi thức Đội, không đội các loại mũ khác.

9. TRỐNG, KÈN

* Trống Chào mừng;
* Trống Hành tiến;
* Kèn hiệu;
* Kèn Chào mừng;
* Kèn Tập hợp.

9.1- Trống: Bộ trống của thiếu nhi Việt Nam có tối thiểu 3 trống (trong đó có 1 trống cái).
Trống Chào cờ: Thực hiện 3 hồi trong Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội.
Trống Chào mừng: Thực hiện trong Lễ đón đại biểu, Lễ Chào mừng.
Trống hành tiến: Thực hiện khi đội ngũ hành tiến.

Cách đánh 3 bài trống quy định Trước hết, cần hiểu rõ cách đánh nốt tô điểm mà trong danh từ âm nhạc viết cho trống người ta thường gọi là: Ra
Cụ thể như sau:
* Ghi:
* Thực đánh...nghĩa là 2 nốt chính và phụ đều rơi vào đầu phách chứ không phải nốt phụ ở cuối phách trước.

Cách đánh như sau:
* Tay phải (tay úp)
- Ký hiệu bằng chữ: P.
Ký hiệu số: 1, 3, 5, 7, 9 (nốt chính) - cầm dùi để gần sát mặt trống.
* Tay trái (tay ngửa)
- Ký hiệu bằng chữ: T.
Ký hiệu số: 2, 4, 6, 8 (nốt phụ) - cầm dùi cách mặt trống từ 10 - 15cm.

Khi đánh, tay phải (nốt chính) và tay trái (nốt phụ) rơi cùng một lúc xuống mặt trống đồng thời đảo tay. Chú ý nhấn mạnh vào nốt chính.

Cách đánh cụ thể từng bài:
1. Trống Chào cờ: Thực hiện 3 hồi trong lễ chào cờ theo Nghi thức Đội. Mỗi lần cách nhau một phách nghỉ. (Vào nhịp vừa phải theo hành khúc).
* Nốt nhạc ghi.
* Cách đếm trống con ghi bằng số:
* Cách đếm trống cái ghi bằng số:

2. Trống Chào mừng: Thực hiện trong lễ đón đại biểu, lễ chào mừng.
* Nốt nhạc ghi:
* Cách đếm trống con ghi bằng số:
* Cách đếm trống cái ghi bằng số:

3. Trống Hành tiến: Thực hiện khi đội ngũ hành tiến.
* Nốt nhạc ghi:
* Cách đếm trống con bằng số:
* Cách đếm trống cái ghi bằng số:
Chú ý:
* Bài trống chào mừng thực hiện 3 lần khi sử dụng riêng, thực hiện 4 lầnkhi phối hợp với kèn.
* Bài trống chào cờ thực hiện 3 lần, cuối mỗi lần ở chỗ dồn từ 1 đến 9, chỉ huy giữ nguyên cờ, sau đó đánh tiếp từ phách ngược (1 2 3 4).
Cách đeo trống: dây trống vắt qua vai trái, mặt trống cái để chếch với mặt đất 1 góc 75 – 85 độ, mặt trống con để chếch với mặt đất 1 góc 15 – 30 độ.

9.2- Kèn: Những đơn vị có kèn thì sử dụng ba bài sau:
Kèn hiệu Chào cờ: Thực hiện sau khi chỉ huy hô "Nghiêm" trong lễ chào cờ.
Kèn Chào mừng: Thực hiện trong lễ đón đại biểu, lễ chào mừng.
Kèn Tập hợp: Thực hiện 3 lần để báo hiệu tập hợp.

Trong các hoạt động và nghi lễ của Đội, đội trống, kèn phối hợp sử dụng các bản nhạc để đệm cho các tập thể Đội hát, (các bản nhạc quy định trong giáo trình dạy trống, kèn do Hội đồng Đội Trung ương phát hành).

10. SỔ, SÁCH CỦA ĐỘI GỒM
10.1- Sổ Nhi đồng:
Mẫu: Theo “Sổ Nhi đồng” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành.
10.2- Sổ Chi đội: 
Mẫu: Theo “Sổ Chi đội” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành
10.3- Sổ Liên đội: 
Mẫu: Theo “Sổ Liên đội” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành
10.4- Sổ Truyền thống: 
- Ghi những thành tích lớn của liên đội, các điển hình xuất sắc, các sự kiện quan trọng, các hình thức đã được khen thưởng...
10.5- Sổ Tổng phụ trách Đội: 
Mẫu: Theo “Sổ Tổng phụ trách Đội” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành.

Hội đồng Đội Trung ương Khóa VI ban hành bộ sổ tay thống nhất cả nước gồm : Sổ tay Phụ trách Đội, Sổ tay Đội viên, Sổ tay Nhi đồng, Sổ tay Phụ trách Sao...

Ngoài ra, theo nhu cầu hoạt động các chi đội, liên đội có thể thêm các loại sổ của đơn vị mình.

11. PHÒNG TRUYỀN THỐNG, PHÒNG ĐỘI
Phòng truyền thống, phòng Đội là nơi tổ chức Lễ kết nạp đội viên mới, sinh hoạt truyền thống, họp Ban Chỉ huy liên đội hoặc các hoạt động của liên đội với quy mô nhỏ...

Phòng truyền thống, phòng Đội gồm: phần trưng bày các hình ảnh hoạt động và thành tích của đơn vị, bảo quản các dụng cụ hoạt động Đội như: cờ, kèn, trống..., “Tủ sách Nghiệp vụ công tác Đội” có: sách nghiệp vụ, sách kỹ năng, sách giáo dục về truyền thống, về Bác Hồ, truyền thống của Đảng, Đoàn, Đội, lịch sử địa phương, đơn vị và các loại sổ của Đội ...

12. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN
12.1- Thuộc, hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống, sinh hoạt tập thể của Đội.
12.2- Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ.
* Thắt khăn quàng đỏ:
- Dựng cổ áo lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm, đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau, đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải.
- Vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài.
- Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút (từ phải sang trái) với dải khăn bên phải.
- Thắt nút khăn, chỉnh cho hai dải trên và dưới nút khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.

* Tháo khăn quàng đỏ: Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.


12.3- Chào kiểu đội viên:
Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đầu cách thùy trán bên phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 130 độ.

- Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững mạnh. - Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.

- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm… chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.


12.4- Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ:
* Cầm cờ: Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải.
- Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm.
Cầm cờ ở tư thế nghiêm
- Cầm cờ nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "nghỉ", chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.
Giương cờ: Được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.

Tư thế giương cờ
+ Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ. Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ.

Từ tư thế vác cờ chuyển sang giương cờ: Tay phải kéo đốc cán cờ về sát thân người, tay trái đẩy cán cờ ra phía trước về tư thế giương cờ.

* Vác cờ: Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, lễ duyệt Đội, lễ đón đại biểu...
Động tác, tư thế vác cờ: Từ tư thế cầm cờ nghiêm, tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái kéo cán cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ.
Tư thế vác cờ
Kéo cờ: Động tác kéo cờ được sử dụng trong lễ chào cờ.
- Kéo cờ trong các buổi lễ: Cờ được buộc sẵn vào dây. Đội cờ có 2 em, 1 em kéo cờ, 1 em nâng cờ quay về phía cột cờ.
Động tác kéo cờ: Phải cầm tách dây, không cho cờ bị rối xoắn vào dây, ròng rọc phải trơn, khi ngoắc cờ vào dây phải nhanh (có khuyết móc sẵn).

* Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ:
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Chào cờ - chào! (cờ giương hoặc cờ kéo).
- Giương cờ!
- Vác cờ!

12.5- Hô, đáp khẩu hiệu Đội:
Trong Lễ chào cờ, sau khi nghe người điều hành hô khẩu hiệu Đội, toàn đơn vị hô đáp lại: “Sẵn sàng”, một lần, không giơ tay.

12.6- Các động tác cá nhân tại chỗ và di động:
- Đứng nghỉ: Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.

- Đứng nghiêm: Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc khoảng 600).

- Quay bên trái: Khi có khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 900, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.

- Quay bên phải: Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 900, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.

- Quay đằng sau: Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc 1800, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.

- Dậm chân tại chỗ: Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", bắt đầu bằng chân trái, dậm theo nhịp hô hoặc còi, trống, nhưng không chuyển vị trí. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến gót chân. Tay phải vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về phía sau.
Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.

- Chạy tại chỗ: Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu bằng chân trái, chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy.
Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.

- Tiến: Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.

- Lùi: Khi có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

- Bước sang trái: Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

- Bước sang phải: Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

- Đi đều: Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra trước thắt lưng, tay trái vung thẳng ra sau đưa dọc theo người, bàn tay nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng.
Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.

Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối không nhấc cao, bước đi bình thường, gót chân xuống trước, mũi xuống sau, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.

- Chạy đều: Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô, đầu gối không nhấc cao, không đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về trước.
Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.

12.7- Đánh trống:
Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống quy định.

13. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỈ HUY ĐỘI
13.1 - Trang phục:
- Mặc đồng phục đội viên.
- Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.

13.2- Tư thế:
Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.

13.3- Khẩu lệnh:
Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển sang khẩu lệnh khác.

13.4- Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp:
* Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
* Xác định phương hướng: Cần chú ý những yếu tố sau: tránh nắng chiếu vào mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm của môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
* Vị trí và tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí, quay qua, quay lại...
* Động tác chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái chỉ định đội hình tập hợp.
Hàng dọc: Tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
Hàng ngang: Tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 90độ, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.
Chữ U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau.

Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng hướng với đội hình.

- Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình, chạm tay trái vào vai trái của chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.

* Lệnh tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh.
- Lệnh bằng còi: Được cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi ghi theo ký hiệu moóc-xơ.
+ Ký hiệu:
Dấu (.) (tích) là tiếng còi ngắn.
Dấu (-) (tè) là tiếng còi dài.
+ Các ký hiệu moóc-xơ dùng khi tập hợp:
(-) một hồi dài (chữ T): Chuẩn bị chú ý.
(.-) (chữ A) 4 lần: Tập hợp toàn đơn vị.
(..) (chữ I): nhiều lần: giục nhanh lên.
(--.) (chữ G): Dừng lại.
(.--.) (chữ P): Gọi phân đội trưởng.
(-.-.) (Chữ C): Gọi chi đội trưởng.
(.-.-): Khi đi, khi chạy, tiếng ngắn rơi vào chân trái, tiếng dài rơi vào chân phải.

* Các khẩu lệnh:
- Chi đội (phân đội, liên đội) tập hợp!
- Chi đội (phân đội, liên đội) giải tán!
- Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!
- Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi!
- Đội Nghi lễ vào (về) vị trí!
- Nghiêm! Chào cờ - chào!
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Khẩu lệnh điểm số:
+ Phân đội điểm số!
+ Chi đội điểm số!
+ Các phân đội (chi đội) điểm số - báo cáo!
- Bên trái (phải, đằng sau) - quay!
- Tiến (lùi, sang phải, sang trái) ...n... bước - bước!
- Dậm chân - dậm!
- Đi đều - bước!
- Chạy tại chỗ - chạy!
- Chạy đều - chạy!
- Đứng lại - đứng!
- Vòng bên trái (bên phải) - bước!
- Vòng bên trái (bên phải) - chạy!
- Bên trái (bên phải) vòng đằng sau – bước! (chạy!).
- Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn thẳng! (đối với đội hình hàng dọc, ngang và chữ U).
- Cự ly rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ! (đối với đội hình vòng tròn).

* Vị trí của người chỉ huy trong đội hình, đội ngũ:
- Vị trí chỉ huy khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị. Ở đội hình hàng dọc và chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy có khoảng cách bằng một cánh tay (cánh tay trái đưa lên, bàn tay trái chạm vai trái chỉ huy) cùng hướng với chỉ huy. Ở đội hình hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy có khoảng cách bằng một cánh tay (vai phải chạm bàn tay trái của chỉ huy) và cùng hướng với chỉ huy. ở đội hình vòng tròn: Chỉ huy làm tâm.

Vị trí chỉ huy khi điều khiển đơn vị: Sau khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị trí trung tâm để điều khiển và bao quát đơn vị, để các đội viên đều nghe thấy khẩu lệnh chỉ huy. Khoảng cách giữa chỉ huy đến đơn vị tuỳ thuộc đội hình đơn vị lớn hay nhỏ.

- Vị trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại: (Liên đội hàng ngang, chi đội hàng dọc).
Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối phân đội; chi đội trưởng đứng bên phải phân đội trưởng phân đội 1 (các ủy viên Ban Chỉ huy đứng sau chi đội trưởng); đội viên cầm cờ đứng bên phải chi đội trưởng; phụ trách chi đội đứng bên phải cờ. Ban chỉ huy liên đội đứng bên phải phụ trách của chi đội đứng đầu; đội cờ liên đội đứng hàng ngang bên phải Ban Chỉ huy liên đội (nếu đội cờ có 3 đội viên thì 1 đội viên cầm cờ đứng giữa, 2 đội viên hộ cờ đứng hai bên. Nếu đội cờ có 5 đội viên thì đứng giữa là cờ Tổ quốc, bên phải cờ Tổ quốc là cờ Đoàn, bên trái là cờ Đội, 2 hộ cờ đứng hai bên); Đội trống, kèn đứng sau đội cờ.

Đội hình của các chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng cách bằng 1 cự ly rộng.

Vị trí chỉ huy khi hành tiến của liên đội:
Đi đầu là đội cờ của liên đội, sau đội cờ khoảng 3 mét là Ban Chỉ huy liên đội (Liên đội trưởng đi giữa, liên đội phó hoặc hai ủy viên đi hai bên), sau Ban Chỉ huy khoảng 3m là đội trống, sau khoảng 5m là người cầm cờ của chi đội, sau cờ khoảng 1m là chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1m là đội hình chi đội, chi đội nọ cách chi đội kia khoảng 5m.

14. ĐỘI HÌNH, ĐỘI NGŨ
14.1- Các loại đội hình:
14.1.1- Đội hình hàng dọc: Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các hoạt động.
- Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác (theo thứ tự) đứng bên trái phân đội 1 (Chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang).
- Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc theo thứ tự trước sau do liên đội quy định, cách nhau khoảng 5m. (sắp xếp khi diễu hành).

14.1.2- Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội,v.v...
- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.
- Liên đội hàng ngang: Chi đội đứng đầu xếp hàng dọc làm chuẩn, các chi đội khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội đứng đầu.

14.1.3- Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời.
- Chi đội tập hợp chữ U: Phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội giữa làm đáy (có thể một hàng ngang hoặc 2, 3... hàng ngang), phân đội cuối làm cạnh còn lại của chữ U. Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại, (phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.

14.1.4- Đội hình vòng tròn: Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa, hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập hợp, các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập hợp, theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn, về tư thế nghiêm.

* Chú ý:
- Khi muốn chuyển từ đội hình này sang đội hình khác, chỉ huy phải cho giải tán đơn vị.
Tập hợp nhanh: Chỉ dùng cho đội hình hàng dọc và hàng ngang, không cần phải tập hợp phân đội trước khi tập hợp đơn vị.
Tập hợp chậm: Các phân đội phải tập hợp, chỉnh đốn đội ngũ trước khi tập hợp đơn vị.

14.2 - Đội ngũ:
14.2.1- Đội ngũ tĩnh tại:
* Chỉnh đốn đội ngũ: Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động. Cự ly hẹp bằng một khuỷu tay trái (bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón đặt phía trước), cự ly rộng bằng một cánh tay trái (nếu đưa sang ngang, lòng bàn tay úp; nếu đưa lên phía trước, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất).
* Chỉnh đốn hàng dọc:
Phân đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng!". Nghe động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai trái người đứng trước. (không đặt cả bàn tay, không kiễng chân). Khi nghe lệnh khẩu "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
Chi đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!" . Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng (trừ phân đội cuối) dùng tay trái để xác định cự ly giữa các phân đội (chỉnh đốn hàng ngang). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội viên (chỉnh đốn hàng dọc). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn hàng ngang. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Chỉnh đốn hàng dọc (Cự ly hẹp) Chỉnh đốn hàng dọc (Cự ly rộng) * Chỉnh đốn hàng ngang:
Phân đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang, dùng tay trái để xác định cự ly giữa các đội viên. Khi nghe khẩu lệnh: "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

- Chi đội hàng ngang: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng dùng tay trái xác định cự ly hàng dọc, đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly hàng ngang. Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng dọc. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.


- Chi đội hình chữ U: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang và dùng tay trái xác định cự ly. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Riêng ở góc chữ U luôn luôn có khoảng cách là một cự ly rộng được xác định bởi tay trái phân đội phó phân đội 1 đưa ngang, (lòng bàn tay úp song song với mặt đất), chạm vai phải phân đội trưởng phân đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 (hoặc 3, 4, 5... - nếu các phân đội đáy là một hàng) đưa ra phía trước (bàn tay nghiêng, vuông góc với mặt đất) chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối. Nếu các phân đội giữa xếp thành nhiều hàng ngang thì các phân đội trưởng của phân đội 3, 4, 5... đứng sau phân đội trưởng phân đội 2.

* Đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ!".
- Cự ly hẹp được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, cánh tay tạo với thân người một góc khoảng 45 độ.
- Cự ly rộng được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, dang thẳng cánh tay, vuông góc với thân người. Khi nghe khẩu lệnh “thôi!”, đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

Điểm số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ số.
Điểm số:
+ Điểm số phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô: "Nghiêm! Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên đánh mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!".

+ Điểm số toàn chi đội: Sau khi nghe lệnh: "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo! Nghỉ!", các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội mình, hô: "Nghiêm! Chi đội điểm số!", phân đội trưởng phân đội 1 hô: "một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!" Phân đội trưởng phân đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội 2 điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như trên cho đến hết. Chi đội trưởng lấy số cuối của chi đội cộng với Ban chỉ huy (nếu đứng hàng riêng) và đội viên ở đội cờ, đội trống rồi báo cáo với liên đội.

Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy:
Ở chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng cho phân đội đứng nghiêm, quay đằng sau, bước lên báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.
Ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo với chỉ huy liên đội.
Ở cuộc họp lớn, liên đội trưởng lên báo cáo tổng chỉ huy.

Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt hô đơn vị mình đứng nghiêm, rồi (chạy hoặc đi tuỳ theo cự ly xa hoặc gần) đến trước chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói to: "Báo cáo! (đơn vị trưởng giơ tay chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống) Báo cáo chi đội trưởng (Liên đội trưởng, Tổng phụ trách...) phân đội (chi đội, liên đội) có... đội viên, có mặt..., vắng mặt..., có lý do..., không có lý do... Báo cáo hết!" Chỉ huy đáp lại... Đơn vị trưởng hô: “Rõ”, sau đó chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại và cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.

14.2.2- Đội ngũ vận động:
Đội ngũ đi đều: Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và cùng vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.
Đội ngũ chạy đều: Toàn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ huy.
Đội ngũ chuyển hướng vòng:
- Vòng trái: Đơn vị đang đi đều (chạy đều), sau khẩu lệnh: "Vòng bên trái - bước!" hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên trái (ngoài cùng) bước đến điểm quay (được xác định bằng vị trí phân đội trưởng khi dứt động lệnh) thì bước (chạy) ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự ly.
- Vòng phải: Tiến hành ngược lại.
- Vòng đằng sau: Tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển đội hình quay ngược lại hướng đi ban đầu. Khẩu lệnh: Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước! (chạy!).

15. NGHI LỄ CỦA ĐỘI ( Xem tại đây )

16. NGHI THỨC DÀNH CHO PHỤ TRÁCH:
Người phụ trách Đội nhất thiết phải thực hiện thành thạo Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để hướng dẫn cho đội viên.

17. VIỆC CHẤP HÀNH NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH:
Đội viên, chi đội, liên đội, phụ trách Đội và Hội đồng Đội các cấp có trách nhiệm thực hiện đúng Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Trong quá trình thực hiện, những quy định về Nghi thức Đội có điều gì chưa hợp lý, đội viên và các tập thể Đội báo cáo cho Hội đồng Đội cấp trên biết để nghiên cứu, chuẩn bị cho việc sửa đổi sau này.

Chỉ Hội đồng Trung ương Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ sung, sửa đổi, ban hành Nghi thức của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ ý kiến chính đáng của đội viên, các tập thể Đội và Hội đồng Đội các cấp.

1 nhận xét: